Skip to main content

IPv4 Là Gì? Các Lớp Địa Chỉ Của IPv4

 

IPv4 là gì?

IPv4 (Tên tiếng Anh: Internet Protocol version 4) là phiên bản thứ tư trong quá trình phát triển của các giao thức Internet. IP – Internet Protocol, là một giao thức của chồng giao thức TCP/IP thuộc về lớp Internet, tương ứng với lớp thứ ba (lớp network) của mô hình OSI. Ngày nay, IP gần như là giao thức lớp 3 thống trị, được sử dụng rộng rãi trong mọi hệ thống mạng trên phạm vi toàn thế giới.

I. Cấu trúc địa chỉ IPv4

  • Địa chỉ IP gồm 32 bit nhị phân, chia thành 4 cụm 8 bit (gọi là các octet). Các octet được biểu diễn dưới dạng thập phân và được ngăn cách nhau bằng các dấu chấm.
  • Địa chỉ IP được chia thành hai phần: phần mạng (network) và phần host.
Cấu trúc địa chỉ IPv4

Cấu trúc địa chỉ IPv4

  • Việc đặt địa chỉ IP phải tuân theo các quy tắc sau:

– Các bit phần mạng không được phép đồng thời bằng 0.

Ví dụ: Địa chỉ 0.0.0.1 với phần mạng là 0.0.0 và phần host là 1 là không hợp lệ.

– Nếu các bit phần host đồng thời bằng 0, ta có một địa chỉ mạng.

Ví dụ: Địa chỉ 192.168.1.1 là một địa chỉ có thể gán cho host nhưng địa chỉ 192.168.1.0 là một địa chỉ mạng, không thể gán cho host được.

– Nếu các bit phần host đồng thời bằng 1, ta có một địa chỉ broadcast.

Ví dụ: Địa chỉ 192.168.1.255 là địa chỉ broadcast cho mạng 192.168.1.0

II. Các lớp địa chỉ IPv4

Không gian địa chỉ IP được chia thành các lớp sau:

Lớp A:
Địa chỉ lớp A

Địa chỉ lớp A

  • Địa chỉ lớp A sử dụng một octet đầu làm phần mạng, ba octet sau làm phần host.
  • Bit đầu của một địa chỉ lớp A luôn được giữ là 0.
  • Các địa chỉ mạng lớp A gồm: 1.0.0.0 -> 126.0.0.0.
  • Mạng 127.0.0.0 được sử dụng làm mạng loopback.
  • Phần host có 24 bit => mỗi mạng lớp A có (224 – 2) host.
Lớp B:
Địa chỉ lớp B

Địa chỉ lớp B

  • Địa chỉ lớp B sử dụng hai octet đầu làm phần mạng, hai octet sau làm phần host.
  • Hai bit đầu của một địa chỉ lớp B luôn được giữ là 1 0.
  • Các địa chỉ mạng lớp B gồm: 128.0.0.0 -> 191.255.0.0. Có tất cả 214 mạng trong lớp B.
  • Phần host dài 16 bit do đó một mạng lớp B có (216 – 2) host.
Lớp C:
Địa chỉ lớp C

Địa chỉ lớp C

  • Địa chỉ lớp C sử dụng ba octet đầu làm phần mạng, một octet sau làm phần host.
  • Ba bit đầu của một địa chỉ lớp C luôn được giữ là 1 1 0.
  • Các địa chỉ mạng lớp C gồm: 192.0.0.0 -> 223.255.255.0. Có tất cả 221 mạng trong lớp C.
  • Phần host dài 8 bit do đó một mạng lớp C có (28 – 2) host.
Lớp D:
  • Gồm các địa chỉ thuộc dải: 224.0.0.0 -> 239.255.255.255
  • Được sử dụng làm địa chỉ multicast.
  • Ví dụ: 224.0.0.5 dùng cho OSPF; 224.0.0.9 dùng cho RIPv2
Lớp E:
  • Từ 240.0.0.0 trở đi.
  • Được dùng cho mục đích dự phòng.
Lưu ý: 
  • Các lớp địa chỉ IP có thể sử dụng đặt cho các host là các lớp A, B, C.
  • Để thuận tiện cho việc xác định địa chỉ IP thuộc lớp nào, có thể quan sát octet đầu của địa chỉ, nếu octet này có giá trị nằm trong khoảng:

1 -> 126địa chỉ lớp A.

128 -> 191địa chỉ lớp B.

192 -> 223địa chỉ lớp C.

224 -> 239địa chỉ lớp D.

240 -> 255địa chỉ lớp E.

III. Địa chỉ Private và địa chỉ Public

Địa chỉ IP được phân thành 2 loại: private và public.

  • Privatechỉ được sử dụng trong mạng nội bộ (mạng LAN), không được định tuyến trên môi trường Internet. Có thể được sử dụng lặp lại trong các mạng LAN khác nhau.
  • Public: là địa chỉ được sử dụng cho các gói tin đi trên môi trường Internet, được định tuyến trên môi trường Internet. Địa chỉ public phải là duy nhất cho mỗi host tham gia vào Internet.

Dải địa chỉ private (được quy định trong RFC 1918):

  • Lớp A: 10.x.x.x
  • Lớp B: 172.16.x.x -> 172.31.x.x
  • Lớp C: 192.168.x.x

Kỹ thuật NAT (Network Address Translation) được sử dụng để chuyển đổi giữa IP private và IP public.

Ý nghĩa của địa chỉ private: được sử dụng để bảo tồn địa chỉ public.

IV. Địa chỉ Broadcast

  • Gồm 2 loại:
  1. Direct broadcast: ví dụ như 192.168.1.255
  2. Local broadcast: 255.255.255.255
  • Để phân biệt hai loại địa chỉ này, ta xét ví dụ sau:

Xét host có địa chỉ IP là 192.168.2.1. Khi host này gửi broadcast đến 255.255.255.255, tất cả các host thuộc mạng 192.168.2.0 sẽ nhận được gói broadcast này, còn nếu nó gửi broadcast đến địa chỉ 192.168.1.255 thì tất cả các host thuộc mạng 192.168.1.0 sẽ nhận được gói broadcast (các host thuộc mạng 192.168.2.0 sẽ không nhận được gói broadcast này).

V. Subnet mask và số prefix length

Subnet mask:
  • Subnet mask là một dãy nhị phân dài 32 bit đi kèm với một địa chỉ IP để cho phép xác định được network mà IP này thuộc về. Điều này được thực hiện bằng phép toán AND địa chỉ IP với subnet-mask theo từng bit một.
  • Ví dụ: Xét địa chỉ IP 192.168.1.1 với subnet-mask là 255.255.255.0. Để xác định địa chỉ mạng của địa chỉ này, thực hiện AND 192.168.1.1 với 255.255.255.0

(Phép toán AND:

0 AND 0 = 0

0 AND 1 = 0

1 AND 0 = 0

 1 AND 1 = 1 )

Dạng thập phânDạng nhị phân
Địa chỉ IP192.168.1.111000000.10100000.00000001.00000001
Subnet mask255.255.255.011111111.11111111.11111111.00000000
Địa chỉ mạng192.168.1.011000000.10100000.00000001.00000000

 

  • Để đơn giản, chỉ cần nhớ rằng: phần network của địa chỉ chạy đến đâu, các bit 1 của subnet-mask này chạy tới đó; ứng với các bit phần host của địa chỉ, các bit của subnet-mask nhận giá trị bằng 0.
  • Các subnet-mask chuẩn của các địa chỉ lớp A, B, C:

Lớp A: 255.0.0.0

Lớp B: 255.255.0.0

Lớp C: 255.255.255.0

Prefix length:
  • Một cách khác để xác định địa chỉ IP là sử dụng số prefix – length. Số prefix – length là số bit mạng trong một địa chỉ IP. Giá trị này được viết ngay sau địa chỉ IP và ngăn cách bởi dấu “/”.
  • Ví dụ:

192.168.1.1/24

172.168.2.1/16

10.0.0.8/8

 

🏨 Địa chỉ: Số 47 Đường số 28, Phường An Phú, Thành phố Thủ Đức.
☎️ Phone: 028 7777 5557
📧 Email: info@unito.com.vn

Comments

Popular posts from this blog

Chuyển đổi số bền vững của Huawei và khu vực Châu Á - Thái Bình Dương

  APAC đang đứng trước thời cơ chín muồi để chuyển đổi số, sau hai năm đẩy nhanh tiến độ số hóa bởi đại dịch. Theo Báo cáo Hội nhập Kinh tế Châu Á 2021, APAC sẽ thu về khoản cổ tức kinh tế hơn 1,7 nghìn tỷ USD mỗi năm, đạt hơn 8,6 nghìn tỷ USD đến 2025. Nhu cầu sử dụng công nghệ kỹ thuật số tăng lên sẽ tạo ra 65 triệu việc làm mới trong khu vực vào 2025. Với đầy đủ các yếu tố về con người, các nền tảng về tài chính và kinh doanh ổn định, lợi nhuận ròng cao nhất trong lịch sử, và nỗ lực toàn cầu hóa dưới áp lực và tăng cường đầu tư cho R&D, chiến lược kinh doanh kiên định của Huawei nhiều năm qua đã tập trung vào  kết nối và điện toán , đồng thời phát triển nhanh chóng các lĩnh vực kinh doanh mới gồm điện số và đám mây, đáp ứng hoàn hảo nhu cầu thúc đẩy nền kinh tế số ở APAC. ĐẨY MẠNH CÁC XU HƯỚNG KỸ THUẬT SỐ Khi Covid-19 trở thành kẻ phá bĩnh đáng gờm buộc chúng ta phải săn tìm các cơ hội mới và tăng tốc chuyển đổi số, Huawei đã được tiếp thêm động lực đón đầu tương lai k...

UnITo là gì?

Đội ngũ nhân sự tại  UnITo   với kinh nghiệm hơn 15 năm trong ngành CNTT. UnITo cung cấp dịch vụ về nền tảng hạ tầng ảo hoá, bảo mật, phần cứng, phần mềm, quản trị hệ thống cho Reseller đang kinh doanh trên các lĩnh vực :  Digital Marketing  |  SoftWare Development   |  WebDessign  |  Security Solutions  |  Mobile App  |  Event   |  Media Những gì chúng tôi có: Cloud Reseller  : Hệ thống được xây dựng trên nền tảng Hyper-V và VMware multisite tại 3 DataCenter Tier 3 Cloud VPS | Cloud VPS Prosecu | Cloud VPS SEO | Cloud VPS Aplication IOPS Tất cả dịch vụ được Backup hàng ngày. Private Cloud : Khách hàng có thể quản trị node server VMware chia VM, policy BW, monitor hệ thống cảnh báo qua Email, SMS, Telegram,…. Kèm theo hệ thống hỗ trợ backup chéo dữ liệu giữa các DataCenter mà khách hàng có thể chủ động backup hàng ngày hoặc hàng giờ. Email:  Email Security giúp doanh nghiệp kiểm soát tất cả các email gử...

IP hay địa chỉ IP là gì? Những kiến thức cơ bản về địa chỉ IP

  IP hay địa chỉ IP là thành phần cốt lõi không thể thiếu của mỗi thiết bị khi kết nối mạng. Tất cả các thiết bị, từ máy Client tới máy chủ Server đều sở hữu một địa chỉ IP riêng. Vậy IP là gì? Có những loại địa chỉ IP nào? Làm cách nào để cấu hình địa chỉ IP? Hãy cùng tìm hiểu với   UnITo   nhé ! IP là gì ? Địa chỉ IP tiêu chuẩn  được định dạng với 4 nhóm chữ số khác nhau. Chúng được giới hạn từ 0 – 255 ngăn cách bởi dấu chấm. IP hay Internet Protocol là địa chỉ số có trên mọi thiết bị kết nối mạng để chia sẻ dữ liệu với nhau giao thức kết nối Internet . Cùng tìm hiểu về công dụng cũng như các thông tin cần viết về  IP là gì  nhé! IP là một địa chỉ giúp các máy tính nhận biết sự kết nối với nhau IP  có công dụng  điều hướng dữ liệu . Được dùng sử dụng bởi các máy chủ nguồn và đích  để truyền dữ liệu trong mạng máy tính . Hãy hình dung địa chỉ  IP  tương tự như địa chỉ nhà riêng, hoặc địa chỉ mà các doanh nghiệp cung cấp ...